Thứ Sáu, 9 tháng 5, 2014

[HTML] Nhập Môn HTML

    HTML là từ viết tắt cho HyperText Markup Language, tức là "Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản. Là một ngôn ngữ đánh dấu được thiết kế ra để tạo nên các trang web tĩnh.


I – CẤU TRÚC CƠ SỞ CHUNG CỦA MỘT TRANG VĂN BẢN HTML
1 – Cấu trúc chung
Cấu trúc chung và đơn giản nhất của một trang HTML bao gồm các phần chính như sau:

<html>
<head>
<title>
    Day la tittle trang html
</title>
</head>
<body>
    Day la noi dung trang
</body>
</html>



2– Ý nghĩa của các thẻ HTML của trang cơ sở
Từ đây chúng ta bắt đầu làm quen với khái niệm “Thẻ HTML”, việc nghiên cứu HTML chính là nghiên cứu tác dụng của các thẻ HTML và những thuộc tính của các thẻ đó
Thẻ HTML được cấu tạo bởi cặp dấu “<”“>”, bên trong chúng là chuỗi ký tự được viết liền nhau xác định tên của chúng (Các thẻ này không phải do người dùng tự đặt tên, mà do chính ngôn ngữ HTML đã quy định sẵn, ta chỉ nghiên cứu chúng mà thôi)
Các thẻ HTML có thể là những thẻ đơn hoặc thẻ kép. Nếu là thẻ kép thì chúng có thẻ mở và thẻ đóng. Cặp thẻ này cũng không khác gì so với thẻ đơn về quy tắc đặt tên thẻ, chỉ khác là thẻ đóng của cặp thẻ này có thêm ký tự “/” ngay sau ký tự “<” mà thôi. Ví dụ như <html></html> ở trên
Mỗi một thẻ hay cặp thẻ HTML đều có một tác dụng riêng, có thể khác nhau hoặc giống nhau ở một mức độ nào đó khi chúng ta sử dụng chúng trong văn bản. Ví dụ như chúng tạo ra in đậm, gạch chân, đổi mầu hoặc nhấp nháy,…
Mỗi một thẻ HTML lại có một hoặc nhiều các thuộc tính để bổ sung cho thẻ đó thêm nhiều tính năng nữa. Các thuộc tính được đặt sau tên của thẻ mở và được phân cách với nhau bởi một khoảng trắng. Cú pháp như sau:
Cú pháp:
ten_thuoc_tinh = gia_tri_cua_thuoc_tinh
 
  1. Thẻ <html></html>
Để khai báo bắt đầu một văn bản HTML
  1. Thẻ <head></head>
Khai báo phần đầu của văn bản HTML
Dùng để khai báo các thẻ Script, thẻ Style và các thẻ khác nữa sẽ được nghiên cứu trong một bài học khác
  1. Thẻ <title></title>
Khai báo tiêu đề của văn bản HTML, phần tiêu đề này hiển thị ngay tại thanh công cụ của trình duyệt
  1. Thẻ <body></body>
        Khai báo phần thân của một văn bản HTML, đây là vùng làm việc chính của   chúng ta.Trong thẻ này chúng ta nghiên cứu 2 thuộc tính cơ bản của nó đó là
  • Bgcolor: Mầu nền trang HTML. Giá trị của nó mà các bạn có thể sử dụng đó là tên mầu hoặc mã mầu
  • Background: Ảnh nền của trang HTML. Giá trị của nó chính là đường dẫn đến File ảnh mà các bạn muốn sử dụng là ảnh nền


II – XUỐNG DÒNG, CHIA ĐOẠN, KẺ NGANG TRONG HTML
1 – Thẻ xuống dòng
Khi bạn đánh máy một văn bản trong một chương trình soạn thảo văn bản nào đó, bạn có thể chỉ cần bấm phím Enter để kết thúc một dòng hay một đoạn văn, nhưng bạn sẽ cần phải làm nhiều thao tác hơn khi bạn muốn phân định riêng các đoạn văn khác nhau trong một trang Web. Browser tự động bỏ qua các mã xuống dòng bình thường. Vì vậy bạn phải viết thêm thẻ <P> để phân đoạn hay viết thẻ <BR> tại vị trí cụ thể mà bạn muốn xuống dòng.
  1. Thẻ <p>: Chúng ta sử dụng thẻ đơn này để xuống dòng và cặp thẻ để định nghĩa một đoạn văn
  • align: Xác định vị trí tương đối của đối tương so với màn hình hiển thị văn bản. Có 3 giá trị đó là Left, Right, Center
  1. Thẻ <br>: Dùng để xuống dòng trong một đoạn văn bản
    3.   Thẻ <hr>: đường kẻ ngang
  • size: Độ dày của đường kẻ. Giá trị thường được tính theo Px
  • width: Độ dài cua đường kẻ. Giá trị thường được tính theo Px hoặc %
  • color: Màu của đường kẻ. Giá trị có thể sử dụng là mã màu hoặc tên màu
  • align: Vị trí của đường kẻ. Giá trị có thể sử dụng đó là: Left, Right, Center
  4.  Thẻ <ul></ul>, <li></li>:  Danh sách không có trật tự
  5. Thẻ <ol></ol>, <li></li>: Danh sách có trật tự
  6.  Thẻ <pre></pre>: giữ nguyên theo kiểu nhập văn bản 
  7. Thẻ <b></b>: Làm đậm
  8. Thẻ <i></i>: Làm nghiêng
  9. Thẻ <u></u>: Gạch chân
  10. Thẻ <s></s>: Gạch ngang qua một ký tự
  11. Thẻ <sub></sub>: Đưa một ký tự thụt xuống dưới ½ của dòng
  12. Thẻ <sup></sup>: Đưa một ký tự trồi lên trên ½ của dòng









2 nhận xét:

  1. từ cái đinh nghĩa cần rút ra rằng:
    HTML KHÔNG PHẢI 1 ngôn ngữ lập trình, nó là 1 ngôn ngữ markup
    tương tự , các ngôn ngữ có tên kết thúc là chữ ML cũng vậy (XML ...)

    Trả lờiXóa